Pages

Monday, November 10, 2014

ĐẠI CƯƠNG VỀ KIM LOẠI (PHẦN 1)

Kim loại và hợp kim - Phần 1

A- KIM LOẠI
I- Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn
Kim loại
Nhóm (hoặc Họ)
IA, IIA (trừ
nguyên tố H)
IIIA (trừ
nguyên tố Bo)
Một phần của
nhóm IVA, VA
và VIA
Các nhóm B
(từ IB → VIIB)
Họ lantan
và actini
Nguyên tốsppdf
II- Cấu tạo của kim loại
1. Cấu tạo electron của kim loại
- Tất cả các kim loại đặc trưng bằng khả năng dễ cho electron hóa trị để trở thành ion dương.
- Đa số các nguyên tử kim loại có một, hai hoặc ba electron ở lớp ngoài cùng.
- Đại lượng thế ion hóa có thể dùng để đo "tính kim loại" mạnh hay yếu của nguyên tố: thế ion càng nhỏ, eleclron càng dễ bứt ra khỏi nquyên tử, tính chất kim loại của nguyên tố thể hiện càng mạnh. Thế ion hoá thứ nhất là năng lượng bứt electron thứ nhất ra khỏi nguyên tử.
2. Định nghĩa kim loại
Kim loại là nguyên tố tương đối dễ nhường electron hoá trị để trở thành ion dương, không bao giờ thu electron để trở thành ion âm.
Lưu ý:
- Kim loại có nhiều số oxi hóa thì ion của chúng có thể là chất oxi hoá hoặc chất khử.
Ví dụ: Fe2+ - 1e → Fe3+ ; Fe3+ + 1e → Fe2+ ; Cu+ - 1e →  Cu2+
- Kim loại có một số oxi hoá thì ion của chúng luôn luôn là chất oxi hoá.
Ví dụ : Na+ + 1e → Na
III- Tính chất vật lý chung của kim loại
1. Trạng thái tự nhiên
- Trừ thuỷ ngân, ở điều kiện thường tất cả các kim loại đều là chất rắn.
- Ở dạng khối kim loại có ánh kim.
- Khối lượng riêng của kim loại.
+ Khối lượng riêng < 5g/cmlà kim loại nhẹ, ví dụ : Li, Na, K, Ca, Mg,...
+ Khối lượng riêng > 5g/cm3 là kim loại nặng, ví dụ : Zn, Ag, Au,...
2. Tính chất chung
Tính chấtTính dẻoTính dẫn điện, dẫn nhiệtÁnh kim
Nguyên nhânKim loại có tính dẻo do các lớp mạng tinh thể trượt lên nhau, nhưng không tách rời nhau, mà vẫn liên kết với nhau nhờ lực hút tĩnh điện của electron tự do với cation kim loại trong mạng tinh thể.Kim loại có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tốt do các electron tự do trong kim loại gây ra. Số lượng electron tự do càng nhiều thì kim loại dẫn điện, dẫn nhiệt càng tốt.Vẻ sáng của kim loại, gọi là ánh kim, sở dĩ kim loại có ánh kim là do các electron tự do trong kim loại phản xạ tốt những tia sáng có bước sóng mà mắt ta không nhin thấy được.
3. Tính chất riêng
Kim loại đen, kim loại màuTỉ khốiNhiệt độ nóng chảyTính cứng
Các kim loại được chia thành kim loại đen (sắt, mangan, crom) và kim loại màu (gồm các kim loại còn lại
Những kim loại khác nhau có tỉ khối khác nhau rõ rệt. Quy ước kim loại có tỉ khối < 5 là làm loại nhẹ (Na, Li, K, Mg...);kim loại có tỉ khối > 5 là kim loại nặng (Fe, Zn, Pb, Cu, Hg, Hg...)
Những kim loại khác nhau có nhiệt độ nóng chảy khác nhau Hg nóng chảy ở -39° c, nhưng có kim loại nóng chảy ở nhiệt độ cao như w (vontam) ở 3410°c
Tính cứng của kim loại cũng rất khác nhau, có kim loại mềm như sáp, dùng dao cắt dễ dàng như Na, K... Ngược lại có kim loại rất cứng, không thể cắt được như W, G...
Một số tính chất riêng của kim loại phụ thuộc vào độ bền của liên kết kim loại, nguyên tử khối, kiểu mạng tinh thể... của kim loại.

No comments:

Post a Comment